Thứ Bảy, 21 tháng 11, 2009

* Chủ đề thảo luận tháng Chín - Bệnh viêm tai giữa

VIÊM TAI GIỮA

Tài liệu chuyên sâu -
Tai Mũi Họng
















MỤC TIÊU

1. Nắm được các triệu chứng lâm sàngcủa viêm tai giữa cấp và mạn tính

2. Nắm được tiến triển và điều trị của viêm tai giữa cấp và mạn tính để điều trị, theo dõi và dự phòng, tránh các biến chứng

3. Phân biệt được viêm tai giữa mạn tính mủ nhầy và mạn tính mủ mãn

4. Hiểu biết và tuyên truyền vấn đề phòng bệnh viêm tai giữa trong việc CSSKBĐ

ĐẠI CƯƠNG

Viêm tai giữa (VTG) là bệnh rất hay gặp ở trẻ em và hài nhi. Nếu được điều trị và theo dõi tốt, bệnh sẽ khỏi vã không có biến chứng.

Tỷ lệ VTG : từ 2,5% đến 3%(tổng số dân)

VTG có thể ảnh hưởng s c nghe. Bệnh có thể gây những biến chứng hiểm nghèo nguy hiểm tính mạng.

VTG không lây lan, nhưng ẢURI, vấn đề dinh dưỡng, vệ sinh cá nhân, môi trường...có ảnh hướng đến bệnh.

Bệnh có nhiều dạng lâm sàng khác nhau tuỳ: tuổi, thể trạng, nguyên nhân, tổn thương, tiến triển...

NHC LẠI SƠ LƯỢC VỀ GIẢI PHẨU VÀ SINH LÝ

GIẢI PHẨU:

Tai chia ra 3 phần: tai ngoài- tai giữa- tai trong.

-Tai ngoài: gồm vành tai và ống tai

Một số nhà di truyền học cho rằng hình dáng tai ngoài có liên quan đến sự di truyền của từng dòng họ.

-Tai giữa: gồm thùng tai và vòi Eust he.

+mặt ngoai là màng nhĩ, ngăn với tai ngoài

-Tai trong: gồm tiền đình và ốc tai

+tiền đình: gồm 3 ống bán khuyên nằm theo 3 bình diện tronh không gian, phụ trách chức năng thăng bằng.

+ốc tai: hình như ốc sên, 2 vòng 1/2, phụ trách chức năng nghe có cơ quan Corti.

SINH LÝ:

-Tai ngoài: lấy âm thanh và định hướng.

-Tai giữa : dẫn truyền âm thanh, biến thế và bảo vệ tai trong.

-Tai trong: nghe và giữa thăng bằng

VIÊM TAI GIỮA CẤP

A. VIÊM TAI GIỮA CẤP XUẤT TIẾT (otite aigue catarrhale transudative)

Nguyên nhân:

+ Do viêm mũi họng, viêm VA

+Do mất thăng bằng áp lực không khí giữa tai giữa và tai ngoài

+Do cơ địa dị ứng

2. Triệu chứng lâm sàng:

+Đau nhói trong tai hay t c ở tai như bị đút nút

+Ù tai tiếng trầm

+Nghe kém nhẹ kiểu truyền âm

+Nói có tiếng tự vang

Khám :

+Trương hợp dị ng có thể thấy m c nước trong tai giữa

3. Tiến triển: thường diển tiến nhẹ, sau vài ngày có thể tự khỏi, nhưng hay bị tái phát theo những đợt viêm mũi họng. Có thể thành viêm mạn tính gây sẹo và xơ dính màng nhĩ.

B. VIÊM TAI GIỮA CẤP MŨ (otite aigue purulent )

Bệnh chỉ khu trú ở niêm mạc tai giữa, không có tổn thương xương.

1. Nguyên nhân:

+Thường do viêm mũi họng, viêm amidan, viêm V.A., viêm xoang.

+Sau các bệnh nhiễm trùng lây: như cúm, sởi...

+Sau chấn thương: do áp lực, do hỏa khí gây thủng màng nhĩ...

+Nguyên nhân khác có thể gặp như: nhét bấc mũi sau để quá lâu, xì mũi không đúng cách, do khối u ở vòm mũi họng, thoái hóa đuôi cuốn dưới làm tắc vòi Eustasche

2. Triệu chứng lâm sàng: gồm hai giai đoạn:

a. Giai đoạn đầu:

Triệu chứng chủ yếu là viêm mũi họng: bệnh nhân có thể sốt nhẹ hay sốt cao, đau rát họng, chảy mũi, ngạt mũi, ho. có thể đau tai nhiều hoặc ít, có thể có ù tai. Khám: màng nhĩ sung huyết.

b.Giai đoạn toàn phát;

Thời kỳ chưa vở mũ:

Toàn thân:

+Sốt cao 39 - 40 C, thể trạng mệt mỏi, nhiểm trùng, ở trẻ nhỏ có thể có co giật.

+Có thể có rối loạn tiêu hóa, nhất là ở hài nhi và trẻ nhỏ

Cơ năng:

+Đau dữ dội trong tai, đau bần bật theo nhịp mạch, đau lan nữa đầu.

+Nghe kém kiểu truyền âm

+Có thể có ù tai tiếng trầm

Thực thể:

+Ấn vùng nắp tai và sau tai có thể có phản ứng đau

+Màng nhĩ dày hoặc đỏ rực lên, mất hết các mốc giải phẩu (tam giác sáng, cán búa), đôi lúc màng nhĩ phồng và có chổ sáng bệch (mũ), có thể có hình vú bò.

Thời kỳ vở mũ:

Có thể do chích rạch hay tự vỡ mũ. Các triệu chứng giảm nhanh: hết sốt, hết ỉa chảy, đỡ đau tai, bớt ù tai, có thể còn nghe kém nhẹ.

Khám thấy có mũ chảy ra ống tai ngoaì và thủng nhĩ

Nếu lỗ thủng nhỏ không đủ dẫn lưu các triệu chứng có thể còn tồn tại, cần chích rộng thêm.

3. Tiến triển và biến chứng:

Nếu được điều trị và theo dõi tốt, chích rạch kịp thời, bệnh có thể khỏi trong vòng ít tuần: mũ loãng dần và khô, màng nhĩ liền lại, không có di chứng.

Nếu không được điều trị và theo dõi không đúng có thể đưa đến các biến chứng: viêm tai giữa mạn tính mũ, viêm tai xương chủm cấp, hoặc các biến chứng nội sọ như: viêm màng não, áp xe não, liệt mặt, nguy hiểm tính mạng.

5. Phòng bệnh:

Giải quyết tốt viêm mũi họng, nạo V.A. khi có chỉ định.

Nhỏ mũi trong các bệnh nhiễm trùng lây.

Điều trị và theo dõi tốt VTG cấp tính, không để trở thành mạn tính và gây các biến chứng.

VIÊM TAI GIỮA MẠN TÍNH

Gồm VTG mạn tính mũ nhầy và VTG mạn tính mũ mãn. Hai thể này khác nhau về nguyên nhân, tổn thương giải phẩu bệnh, triệu chứng lâm sàng, biến chứng, điều trị và tiên lượng.


VTG mạn tính mũ nhầy

VTG mạn tính mũ mãn

Nguyên nhân

Thường do viêm V.A., viêm mũi họng

Do VTG cấp điều trị không đúng, VTG sau sởi,VTG sau chấn thương,do vi khuẩn mạnh

Tổn thương gpb

Chỉ tổn thương niêm mạc hòm nhĩ, không có tổ thương xương

Tổ thương cả niêm mạc và xương

Triệu chứng lâm sàng

Chảy mũ tai từng đợt, phụ thuộc viêm V.A., mũ chảy ra nhầy-dính-không thối (nếu có mùi là do đọng), ít khi ảnh hưởng sức nghe

Lỗ thủng thường nhỏ, sắc cạnh, ở 1/4 trước dưới

Thường chảy mũ tai kéo dài, mũ đặc xanh thối, có thể có cholesteatome, nghe kém truyền âm ngày càng tăng, có thể đau âm ỉ trong đầu hay nặng đầu

Lỗ thủng thường rộng, bờ nham nhỡ

Tiên lượng

Thường tốt, ít gây các biến chứng nguy hiểm

Ít khi bệnh tự khỏi, thường kéo dài gây giảm sức nghe và có thể gây các biến chứng nặng

Theo Y học cổ truyền

Tai là nơi khai khiếu của 17. Thận khí thông ra tai.

- Kinh thiếu dương 41 và 235 đều vào trong tai, mà 50, 41 là biểu lý tạng phủ. Vì vậy các bệnh về tai đều phải liên quan đến 50, 41, 235, 17.

- Các bệnh cấp tính ở tai đều do thực nhiệt ở 50, 41, 235 nên phương pháp điều trị chung là thanh nhiệt 50, 41, 235. ( ăn rau má, khổ qua, trà đắng, cải đắng,...

- Các bệnh viêm nhiễm mãn tính thường do hư nhiệt ở 17. Nên phương pháp đều trị chung là bổ thận âm - đỗ đen, lô hội, vịt lộn...

Triệu chứng và hướng điều trị bằng Diện Chẩn

* Thể cấp tính : Do nhiệt độc xâm phạm vào 50, 41. Bệnh nhân sốt, sợ lạnh, đau đầu, ù tai, đau trong tai, chảy mủ tai vàng đặc có dính máu.

Điều trị : - Trục thấp ( giải quyết cả tiêu viêm tiêu độc)

- Day 3 lần cách quãng bộ vị sinh huyệt quanh tai + 74, 50, 41, ∆17 + giảm đau

- Hơ ngải trực tiếp lỗ tai + phải chiếu tai trên bàn tay, bàn chân.

* Thể mãn tính : chữa không dứt điểm sẽ chuyển sang thể mãn tính.

50 + Bệnh nhân đau nhúc trong tai, mủ chảy đặc, dính, mùi hôi, lượng nhiều.

- Điều trị : Như thể cấp tính + chế độ ăn - lô hội, rau má, đỗ đen - giảm nhức.

17 + Bệnh nhân thường xuyên ra mủ lỏng, tai ù nghe kém, hoa mắt, chóng mặt, ngủ ít, lưng gối đau mỏi...

- Điều trị : Bộ huyệt trên + bổ âm huyết.

- Hơ ngải cứu trực tiếp lỗ tai + phải chiếu tai trên bàn tay.

37 hư + thường gặp ở trẻ em bị viêm tai giữa mãn tính, chảy mủ loãng kéo dài, da mặt vàng loãng, ăn kém, chậm tiêu, mệt mỏi, đại tiêun lỏng.

- Điều trị : dán cao bộ vị + 74, 61, 37, 39, 50, 41, 17, 38, 127, 16, 14, 202, 0, 54, 55, 15

- Hàng ngày rửa tai bằng nước muối.

- Làm bột rắc: Phèn phi 16g, xác rắn 4g, băng phiến 0,6g đốt tán nhỏ. Rắc 1lần/ngày.


PHÒNG BỆNH:

1. Điều trị đúng và kịp thời, theo dõi tốt các VTG cấp, nhất là sau các bệnh nhiễm trùng lây

2. Khi bị mạn tính thì phải điều trị tích cực & theo dõi sát để tránh các biến chứng, bảo tồn s c nghe.

3. Chăm sóc tốt và đúng khi bị viêm mũi họng, nạo VA khi có chỉ định để tránh VTG

4. Hướng dẫn và tuyên truyền với các bà mẹ biết chăm sóc và vệ sinh tai- mũi họng cho trẻ

(theo sức khoẻ cộng đồng)

KINH NGHIỆM ĐIỀU TRỊ

CỦA HỌC VIÊN NĂM 2008 PHAN THỊ NGỌC YẾN

- Chữa viêm tai giữa có mủ ( 2 tai)

- Đau tai

I. Kỹ thụât :

- Dùng dụng cụ : cào to, lăn cầu gai, búa gôm, ngải cứu

II. Phác đồ : day ấn các bộ huyệt sau :

1. Giảm tiết dịch : 0, 16, 61, 287, 179

2. Giảm đau : 16, 58, 60, 61, 19

3. Tiêu viêm : 41, 127, 19, 143

4. Bộ vị : 16, 138, 0, 14, 61, 37, 38, 17

III. Dụng cụ

+ Cào đầu : cào kỹ hai đỉnh tai từ sinh huyệt 139 – 567

+ Búa gôm : gõ xung quanh tai + sinh huyệt 567, 179

+ Ngải : - hơ xung quanh tai + sinh huyệt 567

- hơ nếp nhăn cuối cùng của ngón tay trỏ

- hơ đốt thứ hai của ngón tay út

- hơ mắt cá chân phía ngoài

IV. Chú ý : khi hết ù, hết mủ, hết đau ta dùng kem deepheat chấm huyệt : 16, 138, 0, 14, 15 để chữa dặm đến khi khỏi hẳn.

Phan Thị Ngọc Yến

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét